Tình trạng vắc xin

Varicella

 

Vắcxin là một chế phẩm đông khô của virut thủy đậu (Varicella) sống giảm độc lực và tạo thành một dung dịch trong suốt, không màu hoặc có màu vàng nhạt sau khi được pha với nước hồi chỉnh. 

- Thành phần:

Trong một lọ vắcxin (0,7 ml sau khi hoàn nguyên) có chứa :

Virut thủy đậu (Varicella) sống giảm độc lực ............ ≥ 1.400PFU

Sucrose ...................................................................... 25 mg

Axit Aminoacetic ......................................................... 2.5 mg

Sodium L-glutamate .................................................. 0,55 mg

Gelatin ..................................................................... 12,5 mg

Cystein .................................................................... 0,25 mg

Axit Ethylene diaminetetraacetic ................................. 0,25 mg

Sodium phosphate, dibasic ................................................. vđ

Sodium phosphate, monobasic ........................................... vđ

Lọ nước hồi chỉnh kèm theo

Nước cất pha tiêm (dùng để pha vắcxin) .....................0,7 ml

- Chỉ định:

Vắcxin được sử dụng để phòng bệnh thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên. Vắcxin nên được tiêm cho các đối tượng chưa mắc bệnh thủy đậu.

- Cách dùng và liều dùng:

Vắcxin phải được sử dụng ngay không quá 30 phút sau khi pha với nước hồi chỉnh kèm theo.

Liều đơn: 0,5ml theo đường tiêm dưới da.

- Lịch tiêm :

* Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

 * Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

- Chống chỉ định:

Vắcxin không sử dụng cho các đối tượng sau :

-      Đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.

-      Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan thận.

-      Có tiền sử quá mẫn với Kanamycin và Erythromycin.

-      Có tiền sử co giật trong vòng một năm trước khi tiêm vắc xin.

-      Suy giảm miễn dịch tế bào.

-      Có thai hoặc hai tháng trước khi định có thai.

-      Đã tiêm phòng các vắcxin sống khác (vắcxin bại liệt uống, vắcxin sởi, vắcxin rubella, vắcxin quai bị và vắcxin BCG) trong 1 tháng gần đây.

-      Có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của vắcxin.

-    Suy giảm hệ thống miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như suy giảm hệ miễn dịch trong bệnh AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người.

-      Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

-     Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lymphô T hoặc u lympho ác tính.

-     Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị các bệnh bạch cầu.

- Phản ứng phụ:

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, 14 đến 30 ngày sau khi tiêm vắcxin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.Gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lymphô cấp tính có các phản ứng phụ này.Các biểu hiện của bệnh do Herpes zoster gây ra cũng có thể xảy ra ở các bệnh nhân có nguy cơ cao, tuy nhiên tần xuất mắc và mức độ nghiêm trọng không cao hơn so với những bệnh nhân bị nhiễm bệnh mắc một cách tự nhiên.

Các phản ứng phụ thường gặp là: các biểu hiện tại chỗ tiêm (như đau, sưng tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi cục cứng), sốt cao trên 102oF (39oC), phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc tại chỗ tiêm).

- Tương tác thuốc:

Không được tiêm vắcxin ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).

Sau khi tiêm vắcxin trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin kể cả VZIG trừ khi tiêm các chế phẩm này có lợi hơn tiêm vắcxin.

Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắcxin, không được sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu một cách tự nhiên được điều trị bằng salicylate.

- Tác dụng không mong muốn:

  • Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, sau 14 -30 ngày sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ. Gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lympho cấp tính có phản ứng phụ này.

  • Các biểu hiện của bệnh Herpes zoster cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có nguy cơ cao.

  • Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).

  • Phải thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

- Bảo quản:

Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C. Tránh ánh sáng trực tiếp.