Nhà sản xuất | GlaxoSmithKline |
Thành phần | Mỗi liều (1.5mL): Rotavirus chủng RIX4414 của người, sống giảm độc lực, không dưới 106.0 CCID50. |
Dược lực | Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin dạng đông khô Hiệu quả bảo vệ của Rotarix dạng đông khô ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus ở bất kỳ mức độ nào và mức độ nghiêm trọng được đánh giá tại Châu Âu và Châu Mỹ La tinh. Một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành tại Châu Âu để đánh giá Rotarix với các lịch chủng ngừa khác nhau tại Châu Âu (2, 3 tháng; 2, 4 tháng; 3, 4 tháng; 3, 5 tháng) trên 4000 đối tượng. Mức độ nghiêm trọng của viêm dạ dày ruột được xác định theo thang điểm 20 Vesikari, đánh giá đầy đủ đặc tính lâm sàng của viêm dạ dày ruột do rotavirus có tính đến mức độ nghiêm trọng, thời gian tiêu chảy và nôn, mức độ sốt và mất nước cũng như sự cần thiết phải điều trị. Sau hai liều Rotarix, hiệu quả bảo vệ của vắc-xin trong năm đầu tiên và năm thứ hai được trình bày trong bảng sau: Hiệu quả của vắc-xin trong năm tuổi đầu tiên tăng dần theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, đạt được 100% (95%CI: 84.7, 100) theo thang điểm Vesikari ≥ 17. Phân tích tổng hợp 4 nghiên cứu* về hiệu quả cho thấy 71.4% (95% CI: 20.1,91.1) có hiệu quả ngừa viêm dạ dày ruột nặng (điểm số Vesikari ≥ 11) gây ra bởi Rotavirus tuýp G2P[4] trong năm tuổi đầu tiên. Trong những thử nghiệm lâm sàng so sánh có đối chứng, đáp ứng miễn dịch tạo ra bởi Rotarix dạng nước được so sánh với đáp ứng tạo ra bởi Rotarix dạng đông khô. |
Dược động học | Không yêu cầu đánh giá đặc tính dược động học đối với vắc-xin. |
An toàn tiền lâm sàng | Dữ liệu tiền lâm sàng chứng minh vắc-xin không gây nguy hiểm đặc biệt nào cho người dựa trên những nghiên cứu thường quy về độc tính với liều nhắc lại. |
Chỉ định | Rotarix được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động ở trẻ từ 6 tuần tuổi phòng viêm dạ dày ruột do Rotavirus (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tuýp vắc-xin thể hiện hiệu quả phòng ngừa viêm dạ dày ruột do Rotavirus các tuýp huyết thanh G1P[8], G2P[4], G3P[8], G4P[8] và G9P[8] (xem mục Cảnh báo vàDược lực học). Việc sử dụng vắc-xin Rotarix nên dựa trên những khuyến cáo chính thức. |
Liều dùng | Liều lượng Phác đồ uống ngừa gồm 2 liều. Liều đầu tiên có thể được chỉ định từ 6 tuần tuổi. Khoảng cách giữa các liều ít nhất là 4 tuần. Nên hoàn thành liệu trình uống ngừa trước 16 tuần tuổi và bắt buộc phải hoàn thành trước 24 tuần tuổi. Có thể sử dụng Rotarix cho trẻ sinh non tháng với cùng một liều lượng sau ít nhất 27 tuần tuổi thai (xem phần Tác dụng ngoại ý và Dược lực học). Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiếm gặp các trường hợp nhổ hoặc trớ vắc-xin ra và trong trường hợp này không cần sử dụng liều thay thế. Tuy nhiên, trong trường hợp không chắc chắn trẻ đã nhổ hay trớ phần lớn liều vắc-xin hay chưa, có thể sử dụng một liều đơn thay thế trong cùng lần đi uống vắc-xin này. Cần khuyến nghị rằng trẻ đã uống liều thứ nhất bằng Rotarix thì nên uống liều thứ 2 cũng bằngRotarix. Không có dữ liệu về tính an toàn, sinh miễn dịch và hiệu quả khi uống liều đầu tiên vắc-xin Rotarix và uống liều thứ hai vắc-xin phòng Rotavirus khác và ngược lại. Cách dùng Rotarix chỉ được sử dụng theo đường uống. KHÔNG ĐƯỢC TIÊM ROTARIX TRONG BẤT KỲ TRƯỜNG HỢP NÀO. |
Cảnh báo | Theo thực hành lâm sàng tốt trong chủng ngừa, cần kiểm tra tiền sử y khoa đặc biệt chú ý đến chống chỉ định và thăm khám lâm sàng trước khi cho uống. Không có các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Rotarix ở những trẻ có bệnh lý về tiêu hóa hoặc chậm lớn. Cần thận trọng khi sử dụng Rotarix cho những trẻ này khi ý kiến của bác sĩ là không nên sử dụng vì vắc-xin có thể gây ra nhiều nguy cơ hơn. Không có mối liên hệ về nguyên nhân nào được xác định giữa việc sử dụng vắc-xin và lồng ruột (xem mục Tác dụng ngoại ý), tuy nhiên để thận trọng, các nhân viên y tế cần theo dõi chặt chẽ bất cứ triệu chứng nào có liên quan đến lồng ruột (như đau bụng dữ dội, nôn mửa kéo dài, đi ngoài ra máu, đầy bụng và/hoặc sốt cao). Cha mẹ/người bảo hộ được khuyến khích báo cáo kịp thời những triệu chứng này. Nhiễm khuẩn HIV không có triệu chứng hoặc biểu hiện triệu chứng nhẹ không ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu quả của Rotarix. Nghiên cứu lâm sàng trên một số lượng giới hạn trẻ sơ sinh dương tính với HIV không biểu hiện hoặc biểu hiện triệu chứng nhẹ cho thấy không có vấn đề rõ rệt nào liên quan đến tính an toàn (xem mục Tác dụng ngoại ý). Khi sử dụng Rotarix ở các trẻ sơ sinh đã biết hoặc nghi ngờ suy giảm miễn dịch, cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ tiềm tàng. Thải trừ virút vắc-xin qua phân sau khi tiêm chủng với đỉnh cao nhất khoảng ngày thứ 7. Thành phần kháng nguyên virut phát hiện bằng phương pháp ELISA được tìm thấy trong 50% mẫu phân sau khi uống liều đầu tiên Rotarix dạng đông khô và 4% sau khi uống liều thứ hai. Khi thử để phát hiện chủng vắc-xin sống trong các mẫu phân này, chỉ 17% là dương tính. Trong hai thử nghiệm lâm sàng so sánh có đối chứng, thải trừ vắc-xin sau khi uống Rotarix dạng nước được so sánh với thải trừ vắc-xin sau khi uống Rotarix dạng đông khô. Các trường hợp lây truyền virút vắc-xin thải trừ từ các đối tượng uống thuốc chủng sang cho các đối tượng tiếp xúc có huyết thanh âm tính không gây ra bất kỳ một triệu chứng lâm sàng nào. Rotarix cần được sử dụng thận trọng cho trẻ mắc bệnh lý ác tính hoặc suy giảm miễn dịch hoặc đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch. Nên vệ sinh cẩn thận khi tiếp xúc với trẻ vừa được uống vắc-xin như rửa tay khi thay tã lót cho trẻ. Cần cân nhắc đến nguy cơ tiềm tàng của chứng ngưng thở và sự cần thiết của các biện pháp giám sát hô hấp trong vòng 48-72 giờ khi chủng ngừa cơ bản cho những trẻ sinh non (đẻ trước hoặc bằng 28 tuần tuổi thai) và đặct biệt là những trẻ có tiền sử thiểu năng hô hấp. Khi lợi ích của việc uống ngừa vắc-xin cho những đối tượng trên rất cao thì không nên trì hoãn hay ngừng việc uống vắc-xin. Cũng như các vắc-xin khác, đáp ứng miễn dịch bảo vệ có thể không đạt được ở tất cả các trẻ dùng vắc-xin (xem phần Dược lực học). Trong các thử nghiệm lâm sàng, vắc-xin thể hiện hiệu quả ngừa viêm dạ dày ruột do Rotavirus các tuýp G1P[8], G2P[4], G3P[8] và G9P[8]. Mức độ bảo vệ của Rotarix đối với các tuýp huyết thanh khác vẫn chưa rõ. Các dữ liệu về tính hiệu quả của vắc-xin được lấy từ những nghiên cứu lâm sàng tiến hành tại Châu Âu và Trung Nam Phi (xem mục Dược lực học). Rotarix không bảo vệ ngừa viêm dạ dày ruột do các tác nhân gây bệnh khác không phải Rotavirus. Không có dữ liệu nào về việc sử dụng Rotarix để dự phòng sau tiếp xúc. KHÔNG TIÊM ROTARIX TRONG BẤT KỲ TRƯỜNG HỢP NÀO. Vắc-xin chứa tá dược là sucrose. Bệnh nhân có biểu hiện di truyền mặc dù hiếm của những bệnh như không tương thích với fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu men sucrose isomaltase không nên sử dụng vắc-xin. Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không thích hợp. |
Quá Liều | Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. |
Chống chỉ định | Không dùng Rotarix cho các đối tượng quá mẫn với dược chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của vắc-xin. Không dùng Rotarix cho các đối tượng đã có quá mẫn trong lần sử dụng vắc-xin phòng Rotavirustrước. Không dùng Rotarix cho những đối tượng có tiền sử lồng ruột. Không dùng Rotarix cho các đối tượng có dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa (như túi thừa Meckel) vì có thể dẫn đến lồng ruột. Nên trì hoãn việc uống vắc-xin Rotarix ở những đối tượng bị sốt cao cấp tính. Tuy nhiên không chống chỉ định cho những trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ. Nên trì hoãn uống vắc-xin Rotarix ở những bệnh nhân đang bị tiêu chảy hoặc nôn mửa. |
Lúc có thai và lúc nuôi con bú | Không sử dụng Rotarix cho người lớn. Do vậy các dữ liệu sử dụng trong thai kỳ và cho con bú hiện chưa có và các nghiên cứu sinh sản trên động vật không được tiến hành. Trên cơ sở những bằng chứng thu được từ các thử nghiệm lâm sàng, việc cho con bú không làm giảm sự bảo vệ của Rotarix chống lại Rotavirus gây viêm dạ dày ruột. Do đó, trong thời gian trẻ uống ngừa vắc-xin, các bà mẹ vẫn có thể tiếp tục cho con bú. |
Tương tác thuốc | Rotarix có thể được sử dụng đồng thời với bất kỳ vắc-xin đơn giá hoặc phối hợp nào [như vắc-xin sáu thành phần (DTPa-HBV-IPV/Hib)]: vắc-xin bạch hầu – uốn ván – ho gà toàn tế bào (DTPw), bạch hầu – uốn ván – ho gà vô bào (DTPa), vắc-xin Haemophilus influenzae typ b (Hib), vắc-xin bại liệt bất hoạt (IPV), vắc-xin viêm gan B (HBV), vắc-xin phế cầu cộng hợp và vắc-xin não mô cầu tuýp huyết thanh C cộng hợp. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy đáp ứng miễn dịch và tính an toàn khi sử dụng vắc-xin không hề bị ảnh hưởng. Sử dụng đồng thời Rotarix và vắc-xin bại liệt uống (OPV) không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên bại liệt. Dù sử dụng đồng thời OPV có thể làm giảm nhẹ đáp ứng miễn dịch với vắc-xin rotavirus, hiệu quả bảo vệ ngừa viêm dạ dày ruột nặng do rotavirus vẫn được duy trì trong một thử nghiệm lâm sàng trên hơn 4200 trẻ sử dụng đồng thời Rotarix với vắc-xin bại liệt uống. Không giới hạn việc ăn uống của trẻ cả trước và sau khi uống ngừa vắc-xin. |
Tương kỵ | Do chưa có các nghiên cứu về tính tương thích, không nên trộn lẫn vắc-xin này với các sản phẩm thuốc khác. |
Tác dụng ngoại ý | Các thử nghiệm lâm sàng Kết quả về tính an toàn được trình bày dưới đây dựa trên các dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành với dạng vắc-xin đông khô hoặc dạng nước của Rotarix. Trong tổng số 4 thử nghiệm lâm sàng với gần 3800 liều Rotarix dạng nước được sử dụng cho gần 1900 trẻ. Các thử nghiệm này cho kết quả về tính an toàn của vắc-xin dạng nước tương đương với vắc-xin dạng đông khô. Trong tổng cộng 23 thử nghiệm lâm sàng, gần 106.000 liều Rotarix (dạng đông khô hoặc dạng nước) được sử dụng cho gần 51.000 trẻ. Trong 3 thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng placebo, Rotarix được sử dụng đơn độc (sử dụng vắc-xin thường quy dùng cho trẻ em thay đổi), tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng liên quan, tiêu chảy, nôn, chán ăn, sốt kích thích và ho/chảy mũi không có sự khác biệt có ý nghĩa trong nhóm sử dụng Rotarix so với nhóm sử dụng placebo. Không tăng tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng này sau liều thứ hai. Trong phân tích tổng hợp từ 17 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo (tại Châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Á và Châu Phi) bao gồm các thử nghiệm Rotarix được sử dụng cùng với các vắc-xin thường quy dùng cho trẻ em (xem phần Tương tác), các phản ứng không mong muốn duới đây có thể được cho là có khả năng liên quan đến sử dụng vắc-xin. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây dựa trên phân loại các cơ quan trong cơ thể và tần suất xảy ra phản ứng. Trong mỗi nhóm tần suất, những tác dụng không mong muốn được thể hiện theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng. Phân loại về tần suất được quy định như sau: Rất phổ biến: ≥ 1/10 Phổ biến: ≥ 1/100 và < 1/10 Không phổ biến: ≥ 1/1000 và < 1/100 Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 và < 1/1000 + Rối loạn tiêu hóa Phổ biến: Tiêu chảy Không phổ biến: Đầy hơi, đau bụng. + Rối loạn da và mô dưới da Không phổ biến: Viêm da. + Rối loạn toàn thân và tại chỗ Phổ biến: Kích ứng. Nguy cơ của lồng ruột được đánh giá trong một thử nghiệm lớn về tính an toàn tiến hành tại Mỹ Latin và Phần Lan với 63.225 đối tượng tham gia. Kết quả cho thấy không có bằng chứng về sự gia tăng nguy cơ của lồng ruột trong nhóm Rotarix khi so sánh với nhóm placebo, chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây. Tính an toàn trên trẻ đẻ non |
Bảo quản | * Bảo quản trong tủ lạnh (2-8oC). Không để đông đá. * Bảo quản nguyên trong hộp để tránh ánh sáng. |
Phân loại MIMS | Vaccin, kháng huyết thanh & thuốc miễn dịch [Vaccines, Antisera & Immunologicals] |
Phân loại ATC | J07BH01 – rota virus, live attenuated ; Belongs to the class of rota virus diarrhea viral vaccines. |
Trình bày/Đóng gói | Hỗn dịch uống: 1, 5, 10, 25, 50, hoặc 100 liều. |
Nguồn: mims.com